Recents in Beach

header ads

PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC LOẠI HÓA CHẤT CÔNG NGHIỆP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN

Xử Lý Nước Nuôi Trồng Thủy Hải Sản

Phương Pháp và Các loại Hóa Chất Công Nghiệp Trong Xử Lý Nước Nuôi Trồng Thủy Hải Sản

Xử lý nước trong nuôi trồng thủy hải sản là một bước rất quan trọng. nó đòi hỏi người nuôi trồng thủy hải sản phải hiểu biết và lắm bắt đúng kỹ thuật. xử lý nước nuôi trồng thủy hải sản là xử lý nước trước, trong vào sau khi nuôi và có nhiều kỹ thuật xử lý khác nhau. Xử lý nước không đúng cách có thể ảnh hưởng đến cả vụ nuôi. kỹ thuật xử lý nước trước, trong và sau khi thả nuôi thủy hải sản phản tuần tự và hợp lý để mang lại một vụ nuôi hiệu quả, thành công. hóa chất công nghiệp được sử dụng rộng rãi và vào nhiều công đoạn xử lý nước sau đây tôi xin được giới thiệu một số loại hóa chất thông dụng được dùng nhiều và phổ biết trong xử lý nước nuôi trồng thủy hải sản (chúng được gọi chung là hóa chất xử lý nước).

1- Clorine (là hóa chất sát khuẩn mạnh)

Công thức hóa học: Có hai dạng Clorin phổ biến là: Ca(OCl)2 và NaOCl
Ca(oCl)2 thường dùng trong xử lý nước nuôi trồng thủy sản, là dạng bột màu trắng. Hàm lượng Clorin 60 - 80% 
Ưu điểm: là chất sát khuẩn mạnh, diệt trừ được một số loại virus, các ký chủ mang virus (tôm nhỏ, ruốc...), các loại vi khuẩn, phù du...
Nhược Điểm: Dư lượng lớn Clo tích tụ lâu ngày sẽ gây hại và làm thoái hóa môi trường, khó gây màu nước sau khi sử dụng.
Cách sử dụng: Clorin được sử dụng để làm chất diệt khuẩn, trong môi trường nước mặn và nước lợ Clorin tồn tại dưới hai dạng HOCl và OCl- trong đó HOCl có độc tính cao hơn 100 lần so với OCl-.
Trong môi trường nước có độ PH thấp HOCl tồn tại nhiều trong nước và ngược lại trong môi trường nước có độ PH cao OCl- tồn tại nhiều trong nước vì vậy Clorin có hiệu quả cao trong môi trường có độ PH thấp.
Sử dụng Clorin trong oa lắng: bơm nước vào ao sau đó để trữ nước trong ao 3 ngày để các dạng trứng và nang nở hết. sau đó dùng Clorin 60% 18kg/1000m3 nước (nêu ao bị đốm trắng dùng 30kg/1000m3 nước). sau khi cho Clorin vào ao quản nước liên tục trong 48 giờ, bón vôi để đạt PH, thêm khoán và gây màu nước.

Chú ý: Chlorine 60%: 50 –100ppm để khử trùng đáy ao,  20 –30 ppm để khử trùng nước ao. Trong ao đang nuôi cá có thể sử dụng: hàm lượng 0,1 – 0,2 ppm.



Sử dụng clorin trong nông nghiệp: 



– Clorin có thể dùng sử dụng để pha dung dịch rửa để chống nấm, chống vi khuẩn cho chồi cấy mô tạo cây giống, dung dịch sát khuẩn dụng cụ và vệ sinh xưởng chế biến thực phẩm đông lạnh.
– Sát trùng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm


2- Formaldehyde (formalin, formol)

Là hoá chất khử trùng trong trại giống và ao nuôi. Có tác dụng diệt tảo, nấm, vi khuẩn, ngoại ký sinh trùng trên tôm, cá.
Lượng dùng từ 10-25ppm khi bệnh bùng nổ. Sau khi dùng formol phải thay nước để thay để tăng cường ôxy trong ao.
Khi sử dụng trong ao nuôi thì ngưng cho tôm cá ăn và sau 24 giờ phải thay nước.
Trong trại giống có thể dùng từ 200-300ppm từ 30 giây đến 1 phút để phòng bệnh MBV trên ấu trùng tôm sú.
Formol còn được dùng để test sốc tôm giống để chọn tôm khoẻ.

3- Ozon (là hóa chất công nghiệp, hóa chất xử lý nước)

Tác dụng của ozon trong sản xuất giống thủy sản
Nghiên cứu về ưng dụng ở diện rộng ozon trong các trại nuôi tôm giống, cá giống, chúng tôi thấy có nhiều ưu điểm vượt trội so với dùng chất Clor. Đó là: Thời gian xử lý nhanh hơn và các chỉ tiêu Hóa, Lý, Vi sinh hơn hẵn so với dùng Clor.
Giá thành rẻ hơn, tuy lúc đầu đầu tư cao, nhưng thời gian hoàn vốn chỉ trong 1 mùa, sau đó không cần đầu tư gì thêm ngoài sử dụng điện. Tiện lợi hơn và bớt nhân công.
Tôm, cá bố mẹ xử lý bằng ozon luôn sạch sẽ không bị bám rêu, mốc, nấm, khỏe đều, ăn mạnh, đẻ nhiều, tỷ lệ trứng mở cao.
Với liều lượng thích hợp dùng ozon trực tiếp vào bể ương hoặc bể phụ rồi dẫn nước quay vòng giảm độc tố H2S, NH3, NO3, chất hữu cơ, tiêu diệt vi sinh, tăng lượng oxy hòa tan. Ở quy trình Clor không dùng trực tiếp được mà phải thay nước, rất nguy hiểm hay gây sốc cho ấu trùng.
Các bệnh về phát sáng, nấm, nhiễm khuẩn giải quyết rất tốt, không phải dùng kháng sinh.
Bệnh đốm trắng chưa bị nhiễm lần nào.
Bệnh còi (MBV) bị rất ít, nếu có bị cũng rất nhẹ.
Tôm con tỷ lệ sống cao, bóng đẹp, khỏe hơn dùng Clor.
Các thức ăn sống: hào sống, ốc đỏ, trùn quế, actermi được ozon thanh trùng, an toàn, tỷ lệ nở cao.
Dùng ozon vệ sinh trại, thông bể nuôi đơn giản, nhanh chóng, đảm bảo vô trùng cao.
Vì rút ngắn được nhiều thời gian cho nên cùng một cơ sở vật chất của trại, khi dùng ozon nhân lực giảm đi đáng kể, số lượng giống thủy sản tăng lên 1,5-2 lần. Năm 2004, đoàn Việt kiều ở Mỹ về đầu tư thủy sản ở VN có KS. Vũ Thế Trụ (Đại học Washington) – một chuyên gia về nuôi trồng thủy sản, đã đánh giá cao công nghệ dùng ozon xử lý môi trường nước nuôi thủy sản và đã đầu tư đồng bộ thiết bị ozon cho trại tôm giống Hoàng Việt ở Phan Rang – Ninh THuận.
Điều đáng chú ý là khi sử dụng ozon để xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải có nồng độ đủ và thời gian lưu cũng phải đủ mới có khả năng tiệt trùng tốt.
  

4- Thuốc tím (KMnO4 – Potassium permanganate)


Thuốc tím là chất ôxy hóa mạnh, có phổ diệt khuẩn rộng, diệt tảo, tăng oxy hoà tan, giảm chất hữu cơ trong nước ao nuôi thủy sản.
Nồng độ thường dùng là 1-2 ppm.
Thuốc tím dùng vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối (tránh ánh nắng) để có tác dụng tốt nhất.


5- Vôi Sử dụng trong nuôi trồng thủy sản:

Vôi là một hóa chất được sử dụng rất rộng rãi để nâng pH nước (đặc biệt khi mưa lớn), tăng độ kiềm, khử phèn trong đất và nước, diệt tạp, giảm tảo và sát khuẩn bờ ao, đáy ao, làm trong nước, giảm CO2, phân hủy mùn bã đáy ao, tạo môi trường kiềm giúp tôm cứng vỏ…
Công thức hóa học: Có các dạng chủ yếu:

  • CaO (vôi nóng, vôi nung, vôi sống): làm tăng mạnh pH, chỉ dùng khi cải tạo ao, không dùng cho ao đang nuôi tôm, cá.
  • Ca(OH)2 (vôi tôi): dùng cải tạo ao, tăng pH đất, nước
  • CaCO3 (vôi đá, vôi nông nghiệp, super canxi): hạ phèn, khử trùng
  • Dolomite (Vôi đen CaMg(CO3)2): hạ phèn, ít ảnh hưởng tới pH.
Dạng thương phẩm: Là dạng bột / cục màu trắng. Tùy theo mục đích sử dụng chọn loại vôi phù hợp.
Ưu điểm:
Rẻ tiền, nhiều công dụng.
Nhược điểm: 
Dễ mất tác dụng khi để lâu trong môi trường ẩm
Sử dụng:
- Cải tạo ao nuôi: dùng vôi bột CaCO3 hay vôi tôi Ca(OH)2, lượng sử dụng: 10 – 15 kg/ 100m2.
- Hạ phèn: khắc phục hiện tượng rửa trôi phèn sau mưa và xì phèn từ đáy ao. Dùng vôi bột CaCO3.

  • Với ao nuôi cá con: hòa với nước, lóng lấy nước trong tạt xuống ao (có thề làm nhiều lần). Lượng sử dụng: 3 – 4 kg/100m2.
  • Với ao nuôi cá lớn, tôm: hòa với nước, không cần lóng trong, tạt xuống ao. Lượng sử dụng: 1 – 2 kg/100m2.
  • Với bè nuôi cá: cho vôi vào các bịch vải nhỏ, treo vào bè, ở đầu dòng chảy. Lượng sử dụng: 2 – 4 kg/10m3 nước trong bè,
- Lắng chìm các chất hữu cơ lơ lửng trong nước sau khi mưa, làm giảm độ đục của nước. Lượng sử dụng: 1 – 2 kg vôi CaCO3 /100m2. Hòa vôi với nước rồi tạt khắp ao.
- Phòng bệnh cho tôm, cá: trong quá trình nuôi, định kỳ 10 – 15 ngày một lần bón vào ao 1 – 2 kg vôi CaCO3 /100m2. Đối với bè thì treo túi vôi 2 – 4 kg/10m3 nước bè.

Sử dụng vôi trong nông nghiệp:

– Cải tạo đất (đất phèn) trồng cây
– Tác dụng như phân vô cơ cung cấp canxi (cần thiết cho một số loại cây: cà chua, ớt…)
– Chống nấm trên thân cây
– Hút ẩm trong bảo quản nông sản
– Tẩy trùng chuồng trại chăn nuôi
– Diệt ốc bươu vàng: khi gieo sạ, đánh rãnh thoát nước trên mặt ruộng để ốc tập trung vào các rãnh và thu gom bằng tay dễ dàng. Sử dụng vôi bột để khống chế OBV với lượng 1kg cho khoảng 20m đoạn rãnh hoặc ở những nơi trũng còn đọng nước trên mặt ruộng thì dùng với lượng 1kg cho diện tích 30m2).

 6-Sử dụng Anolyte trong sản xuất tôm giống


Bơm nước biển thẳng vào bể lắng và trộn với dung dịch Anolyte với định mức 4 lít/m3. Sục khí 12 giờ sau đó cho thuốc tím nồng độ 0,5ppm để tăng quá trình trợ lắng, tiếp tục sục khí 12 giờ đến khi nước trong. Sau đó bơm nước vào bể lọc chảy xuống hồ chứa để sử dụng nuôi ấu trùng tôm, tôm mẹ và thay thế nước trong quá trình nuôi tôm. Để tránh tái nhiễm khuẩn nước sạch trong hồ dự trữ nên khử trùng 3 ngày/lần bằng cách trộn đều Anolyte vào nước trong hồ chứa với tỉ lệ 2 lít/m3 và sục khí 4 giờ.

Khử trùng bề mặt bể nuôi tôm

Các bề mặt bể nuôi tôm giống trước khi khử trùng cần làm sạch các chất bẩn hữu cơ. Việc khử trùng được thực hiện bằng việc phun Anolyte lên bề mặt hoặc dùng khăn sạch tẩm Anolyte lau khắp bề mặt. Công đoạn này được tiến hành vài lần, mỗi lần cách nhau 15-30 phút. Liều lượng 2-3 lít/m3 bề mặt/lần. Sau khi kết thúc lần vệ sinh cuối cùng cần để khô bề mặt ít nhất 3 giờ. Sau đó rửa lại bằng nước sạch nhiều lần rồi mới dùng để nuôi tôm.


Khử trùng dụng cụ nuôi tôm


Các dụng cụ bằng nhựa hay cao su có thể ngâm nhúng vào dung dịch Anolyte trong 20 phút, rồi để khô tự nhiên hoặc phơi nắng. Các đồ bằng kim loại nếu muốn khử trùng bằng Anolyte chỉ được lau rửa trong 5 phút, sau đó phải được rửa sạch bằng nước sạch để tránh ăn mòn.
Phòng ngừa bệnh không phải sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi
Giai đoạn Zoe: phòng bệnh dùng 10ml/m3;
Giai đoạn Myzite: phòng bệnh dùng 20ml/m3;
Giai đoạn Post: phòng bệnh dùng 30ml/m3.
Khoảng 3-4 ngày phòng bệnh 1 lần.

Tắm cho tôm mẹ

Lấy 10 lít nước biển đã qua khử trùng pha với 20ml dung dịch Anolyte để tắm cho tôm mẹ trong vòng 10 phút, sau đó vớt tôm mẹ vào bể nuôi, cứ 3-4 ngày tắm cho tôm mẹ 1 lần.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
















Đăng nhận xét

header.php

0 Nhận xét